Đại dịch theo quốc gia và vùng lãnh thổ Đại_dịch_COVID-19_theo_quốc_gia_và_vùng_lãnh_thổ

Các ca bệnh được xác nhận

Tính đến ngày 04 tháng 12 năm 2020, có hơn 65.500.000 ca nhiễm được xác nhận trên toàn cầu với hơn 45.000.000 người khỏi bệnh và hơn 1.510.000 trường hợp tử vong ở 216 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có năm tàu du lịch. Mỹ là quốc gia có số người nhiễm cao nhất thế giới với hơn 14.500.000 người nhiễm và cũng là quốc gia có số người tử vong cao nhất với hơn 282.800 người chết.[1] Đứng thứ 2 thế giới là Ấn Độ với hơn 9.570.000 người nhiễm và hơn 139.000 người tử vong. Đứng thứ 3 thế giới là Brazil với hơn 6.480.000 người nhiễm và hơn 175.000 người tử vong.

Các nước / vùng có tỷ lệ ca nhiễm trên quy mô dân số cao nhất: 1.Qatar, 2.San Marino, 3.Vatican, 4.Bahrain, 5. Chile, 6.Andorra, 7.Kuwait, 8.Mayotte, 9.Peru, 10. Singapore, 11.Mỹ, 12.Guiana thuộc Pháp... và thấp nhất: 213.Papua New Guinea, 212.Lesotho, 211.Lào, 210.Việt Nam, 209.Angola, 208. Myanmar, 207.Campuchia, 206.Burundi, 205.Tanzania,... (cập nhật 19/6). Các nước / vùng có tỷ lệ ca nhiễm trên quy mô dân số cao nhất: Andorra, Bahrain, Qatar, Aruba, Belgium, Czechia, Armenia...(cập nhật 8/11)

Các nước / vùng có tỷ lệ chết vì dịch trên quy mô dân số cao nhất: 1.San Marino, 2.Bỉ, 3.Andorra, 4. Anh, 5. Tây Ban Nha, 6. Ý, 7. Thụy Điển, 8. Pháp, 9. Mỹ, 10. Hà Lan,... (cập nhật 19/6). Các nước / vùng có tỷ lệ chết vì dịch trên quy mô dân số cao nhất: San Marino, Belgium, Peru, Andorra, Spain, Brazil, Chile... (cập nhật 8/11)

Số liệu ở mỗi nước, vùng lãnh thổ và số liệu, đặc điểm dịch bệnh ở mỗi khu vực châu Phi, châu Á, châu Âu, Bắc Mỹ, châu Đại Dương, Nam Mỹ,...:

Đại dịch COVID-19 theo quốc gia và vùng lãnh thổ
Địa điểm[lower-alpha 1]Xác nhận[lower-alpha 2]Tử vongHồi phục
Tổng quốc giavùng lãnh thổ (238)[3]65.757.6071.515.87245.581.482
Hoa Kỳ[lower-alpha 3]14.551.416283.0728.569.650
Ấn Độ[4]9.593.688139.4739.042.308
Brasil6.487.516175.3075.725.010
Nga2.402.94942.1761.888.752
Pháp2.257.33154.140166.940
Tây Ban Nha1.693.56146.0380
Vương quốc Anh1.674.13460.1130
Ý1.664.82958.038846.809
Argentina1.447.73239.3051.274.675
Colombia1.343.32237.3051.233.115
México1.144.643108.173843.231
Đức1.139.77218.426820.600
Ba Lan1.041.84619.359666.413
Iran1.016.83549.695708.106
Peru968.84636.104901.544
Nam Phi800.87221.803739.367
Ukraina787.89113.195397.809
Thổ Nhĩ Kỳ733.26114.316418.331
Bỉ[5]584.85717.03338.577
Indonesia563.68017.479466.178
Iraq560.62212.387489.772
Chile557.13515.558531.543
Hà Lan543.9249.6230
Cộng hòa Séc[6]537.6638.641468.302
România500.27312.052390.212
Bangladesh473.9916.772390.951
Philippines436.3458.509399.345
Pakistan410.0728.260350.305
Canada396.27012.407314.608
Maroc368.6246.063318.987
Ả Rập Xê Út358.3365.940348.238
Thụy Sĩ[7]344.4975.221260.600
Israel341.7602.896326.966
Bồ Đào Nha307.6184.724229.018
Áo297.2453.651243.775
Thụy Điển[8]278.9127.0670
Nepal238.8611.567221.847
Hungary238.0565.51368.525
Jordan234.3532.960177.195
Serbia206.9401.83431.536
Ecuador195.88413.612169.804
UAE174.062586157.828
Panama171.2193.141148.396
Nhật Bản155.2322.240131.176
Bulgaria155.1934.50357.141
Gruzia152.7041.425126.904
Cộng hòa Dominica146.0092.335115.992
Bolivia145.1868.982124.015
Kuwait143.917886139.148
Belarus[9]143.3831.190120.571
Croatia143.3702.032117.148
Costa Rica142.5051.75791.424
Armenia139.6922.277114.990
Qatar139.643239136.872
Azerbaijan138.0001.55183.800
Kazakhstan134.7061.990118.643
Liban132.8171.06784.142
Guatemala124.8054.224113.273
Oman124.3291.435115.866
Ai Cập[10][lower-alpha 4]117.1566.713103.082
Moldova113.8292.38498.276
Slovakia113.39295777.142
Ethiopia111.5791.72477.385
Hy Lạp[11]111.5372.7069.989
Honduras109.7602.93848.953
Venezuela103.54890998.521
Tunisia98.0723.31172.473
Myanmar96.5202.05974.973
Palestine94.67679770.206
Bosna và Hercegovina92.7932.86557.545
Bahrain87.43234185.598
Kenya87.2491.50668.110
Đan Mạch[12]86.74386768.632
Trung Quốc[13][lower-alpha 5]86.5844.63481.679
Algérie[14]85.9272.48055.538
Libya85.5291.21956.048
Paraguay85.4771.79660.086
Slovenia81.3381.59259.469
Kyrgyzstan74.3731.28566.113
Uzbekistan73.59261170.861
Ireland73.2282.08023.364
Malaysia70.23637659.061
Litva69.58259027.760
Nigeria68.3031.17964.291
Bắc Macedonia65.2311.84741.656
Singapore[15]58.2422858.145
Puerto Rico52.3491.1550
Ghana52.09632550.924
Afghanistan47.3881.84737.347
Albania41.30287020.974
Kosovo41.2291.06226.453
El Salvador39.7181.14236.286
Na Uy37.37135427.414
Montenegro36.93251625.866
Luxembourg36.42933927.356
Hàn Quốc36.33253628.611
Úc[16]27.94990825.629
Phần Lan26.75840818.100
Sri Lanka26.29012919.438
Cameroon24.48744122.177
Uganda21.4092069.044
Bờ Biển Ngà21.38913221.022
Latvia19.9932421.849
Sudan18.5351.27110.672
Zambia17.73035717.102
Madagascar17.51325516.657
Sénégal16.29733615.707
Mozambique15.91813214.030
Angola15.3613528.244
Polynésie thuộc Pháp14.897784.842
Namibia14.59915113.774
Estonia13.9391258.549
Transnistria13.4712678.882
Guinée13.1867612.270
CHDC Congo13.13233711.753
Maldives13.1064712.154
Tajikistan12.3088711.718
Botswana11.531348.978
Síp11.523542.057
Guyane thuộc Pháp11.318709.995
Jamaica10.9872606.730
Cabo Verde10.93810710.454
CHND Donetsk10.8291.0195.146
Zimbabwe10.4242808.754
Malta10.3201498.120
Haiti9.3312338.114
Gabon9.239609.089
Mauritanie9.0051817.785
Cuba[lower-alpha 6]8.5311367.770
Guadeloupe8.4271492.242
Syria8.1474323.748
Réunion8.102407.172
Bahamas7.5491635.934
Belize7.2361643.571
Andorra6.904776.066
Guam6.8891125.846
Trinidad và Tobago6.7251215.861
Hồng Kông6.7021125.465
Eswatini6.4741226.044
Uruguay6.455804.707
Malawi6.0431855.472
Rwanda6.011505.596
Nicaragua5.8381614.225
Cộng hòa Congo5.774944.988
Djibouti5.689615.591
Guyana5.5281514.618
Martinique5.5204198
Iceland5.462275.223
Suriname5.3221175.203
Abkhazia5.318683.616
Mayotte5.181492.964
Guinea Xích Đạo5.159855.023
Aruba4.923454.733
Cộng hòa Trung Phi4.918631.924
Mali4.8801623.281
Somalia4.5251213.480
Thái Lan[17]4.053603.839
Gambia3.7651233.609
Nam Sudan3.118612.966
Burkina Faso3.062682.679
Bénin3.055442.839
Togo3.039652.567
Curaçao2.65871.218
Guiné-Bissau2.441442.327
Sierra Leone2.416741.838
Yemen2.2396241.525
Lesotho2.145441.278
New Zealand2.069251.974
CHND Lugansk1.7701401.541
San Marino1.714461.356
Tchad1.7081011.539
Nam Ossetia1.68927547
Liberia1.663821.358
Niger1.640761.227
Qđ Virgin thuộc Mỹ1.538231.453
Quần đảo Eo Biển1.458481.012
Việt Nam[18]1.361351.220
Liechtenstein1.351171.183
Somaliland1.247391.110
Jersey1.11032756
Sint Maarten1.10525993
Theodore Roosevelt1.1021751
Bắc Síp1.09551.015
Charles de Gaulle1.08100
Gibraltar1.0424969
São Tomé và Príncipe99717934
Mông Cổ8310365
Qđ Turks và Caicos7516733
Saint Martin71712641
Diamond Princess71213659
Burundi6921575
Đài Loan6907572
Papua New Guinea6717597
Monaco6303570
Comoros6137586
Eritrea5940498
Tanzania50921183
Mauritius50810465
Quần đảo Faroe5050500
Bhutan4180386
Artsakh4042337
Đảo Man36925344
Campuchia3350304
Quần đảo Cayman2882257
Guernsey28813271
Barbados2797255
Bermuda2729216
Saint Lucia2612141
Seychelles1840168
Brunei1513145
Costa Atlantica1480148
Saint Barthélemy1471105
Antigua và Barbuda1444133
Bonaire1423138
Greg Mortimer12810
Quần đảo Bắc Mariana104232
Dominica85063
St. Vincent85080
Qđ Virgin thuộc Anh72171
Ma Cao46046
Quần đảo Åland4300
Fiji44233
Grenada41030
Lào39026
Nouvelle-Calédonie34032
Đông Timor31030
Tây Sahara28226
Thành Vatican27015
Saint Kitts và Nevis22019
Greenland18018
Quần đảo Falkland17015
Quần đảo Solomon1705
Saint Pierre và Miquelon16014
Sint Eustatius1404
Montserrat13112
MS Zaandam1340
Coral Princess1230
Akrotiri và Dhekelia1100
SeaDream I900
Zr.Ms. Dolfijn808
Anguilla703
Saba505
Quần đảo Marshall404
Samoa thuộc Mỹ300
Wallis và Futuna301
Samoa200
Vanuatu101
Tính đến ngày 4 tháng 12 năm 2020 · Diễn biến: Trung Quốc, khác

Châu Phi

Các ca bệnh đã được xác nhận ở hầu hết các nước và vùng lãnh thổ châu Phi. Theo Michael Yao, người đứng đầu các hoạt động khẩn cấp của WHOchâu Phi, việc phát hiện sớm là rất quan trọng bởi vì các hệ thống y tế của lục địa này "đã bị quá tải bởi nhiều vụ bùng phát dịch bệnh đang diễn ra".[19][20] Kể từ ngày 13 tháng 5, các trường hợp đã được xác nhận ở tất cả các quốc gia châu Phi, với Lesotho là quốc gia châu Phi cuối cùng phát hiện ca nhiễm đầu tiên là vào ngày 13 tháng 5. Không có trường hợp báo cáo trong lãnh thổ của Saint Helena, Ascension và Tristan da Cunha, nhưng đã có những trường hợp nghi ngờ.

Tính đến 12 tháng Bảy giờ địa phương, Nam Phi có 276.242 ca xếp thứ 1 châu Phi, các tỉnh nhiều ca nhiễm nhất là: Gauteng 98.431 ca; Western Cape 78.3996 ca; Eastern Cape 50.300 ca; KwaZulu-Natal 25.572 ca;...

Tính đến 22 tháng Tám, châu Phi có hơn 1,1 triệu ca với hơn 27.000 tử vong. Cộng hòa Nam Phi vẫn đứng đầu, đỉnh dịch gần 14.000 ca ngày 24 tháng Bảy, và có xu hướng giảm trong tháng Tám. Morocco xếp thứ 4 và Ethiopia xếp thứ 7 châu Phi có xu hướng tăng khá nhanh từ giữa tháng Tám.

Tính đến 14 tháng 10, châu Phi có hơn 1,6 triệu ca, và gần 39.000 đã chết. Đầu tháng 10 dịch có xu hướng giảm ở Nam Phi, ở Ethiopia số ca đã giảm, nhưng Morocco vẫn khá nghiêm trọng, và Tunisia một nước Bắc Phi khác số ca tăng nhanh. Đầu tháng 11 dịch ở Morocco vẫn nghiêm trọng. Tanzania sau ngày 8 tháng Năm không công bố bất kỳ ca mới và tử vong mới nào (đến thời điểm đó nước này có 509 ca và 21 tử vong), mặc dù phe đối lập phản đối.

Tính đến 3 tháng 12, trong 14 ngày gần nhất số ca tăng nhanh nhất là Marốc, hơn 57.000 ca mới, tiếp đến là Nam Phi hơn 39.000 ca mới, tiếp theo là Tuynidi, Angiêri, Kênia,...

Các nhân vật nổi tiếng mắc Covid: Bộ trưởng y tế Nam Phi Zweli Mkhize; Pierre Lumbi, Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông Cộng hòa Dân chủ Congo, tử vong;...(xem thêm)

Danh sách quan chức, người nổi tiếng mắc bệnh

Cập nhật 13/11/2020

Algeria

Angola

Benin

Botswana

Burkina Faso

Burundi

  • Phu nhân Tổng thống, bà Denise Nkurunziza

Cameroon

Cape Verde

Central African Republic (Cộng hòa Trung Phi)

Chad (Sát)

Comoros

Democratic Republic of the Congo (Cộng hòa Dân chủ Congo)

  • Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông Pierre Lumbi (tử vong)

Republic of the Congo (Cộng hòa Congo)

Djibouti

Egypt (Ai Cập)

  • Có 11 nghị sĩ (tính đến 28/6)
  • Nữ diễn viên Nashwa Mustafa

Equatorial Guinea (Guinea Xích đạo)

Eritrea

Eswatini

Ethiopia

Territories of France

Mayotte

Réunion

Gabon

The Gambia

  • Phó Tổng thống Isatou Touray
  • Bộ trưởng Tài chính Mambureh Njie, Bộ trưởng Dầu mỏ và Năng lượng Fafa Sanyang, và Bộ trưởng Nông nghiệp Amie Fabureh

Ghana

  • Cựu Tổng thống Ghana, Jerry Rawlings (tử vong)
  • Bộ trưởng Y tế Kwaku Agyeman Manu
  • Bộ trưởng Cấp cao Osafo Maafo
  • Giám đốc điều hành (CEO) của Cơ quan Bảo hiểm Y tế Quốc gia
  • Đại sứ Ghana tại Vương quốc Anh
  • Cựu Thứ trưởng Bộ Thương mại và Công nghiệp, ông Carlos Ahenkora (tử vong)
  • Giám đốc điều hành của Ủy ban Lâm nghiệp Kwadwo Owusu Afriyie (tử vong)

Guinea

Guinea-Bissau

  • Thủ tướng Nuno Gomes Nabiam
  • Bộ trưởng Nội vụ Botche Cande
  • Bộ trưởng Quy hoạch và Tích hợp Khu vực Mónica Buaro,
  • Bộ trưởng về Trật tự Công cộng Mario Fambe

Ivory Coast (Bờ Biển Ngà)

Kenya

  • Phát ngôn viên chính phủ Kenya Cyrus Oguna
  • Chủ tịch hội đồng lập pháp hạt Machakos, Florence Mwanangi

Lesotho

Liberia

Libya

Malawi

Mali

Mauritania

Mauritius

Morocco (Ma-rốc)

Mozambique

  • Bộ trưởng Y tế Armindo Tiago
  • Chủ tịch Liên đoàn các Hiệp hội Kinh tế Mozambique (CTA), Agostinho Vuma

Namibia

Niger

Nigeria

  • Ngoại trưởng Geoffrey Onyeama
  • Chánh văn phòng của Tổng thống, Abba Kyari (tử vong)
  • Thống đốc đứng đầu bang Bauchi, Bala Mohammed (tử vong)
  • Bộ trưởng Bộ Lao động và Việc làm, Mohamed Ben Omar (tử vong)
  • Chủ tịch Hạ viện bang Benue
  • Thống đốc bang Niger, Abubakar Sani Bello
  • Thống đốc các bang Kaduna, Ondo, Ekiti, Oyo, và Delta

Territories of Portugal

Madeira

Rwanda

São Tomé and Príncipe

Senegal

Seychelles

Sierra Leone

Somalia

  • Cựu Thủ tướng Nur Hassan Hussein (tử vong)
  • Bộ trưởng tư pháp của bang Hirshabelle tự trị Khalif Mumin Tohow (tử vong)
  • Đại sứ Somalia tại Ai Cập Abdiqani Mohamed Wa’ays (tử vong)

Somaliland

South Africa (Nam Phi)

  • Chủ tịch Hạ viện Nam Phi Cedric Frolick
  • Bộ trưởng y tế Zweli Mkhize
  • Bộ trưởng Bộ Việc làm và Lao động, ông Thembelani Thulas Nxesi,
  • Bộ trưởng tài nguyên khoáng sản và năng lượng Gwede Mantashe,
  • Bộ trưởng Quốc phòng và Cựu chiến binh Quân đội Mapisa-Nqakula,
  • Thứ trưởng Bogopane-Zulu và Thứ trưởng Nkosi Holomisa.
  • Con gái của Vua Zulu của Hoàng gia Nam Phi Noloyiso Sandile (tử vong)
  • Một nghị sĩ đảng ANC (tử vong)

South Sudan (Nam Xu-đăng)

Territories of Spain

Canary Islands

Ceuta

Melilla

Sudan (Xu-đăng)

  • Cựu Thủ tướng Sadiq al-Mahdi (tử vong)
  • Bộ trưởng Bộ Giao thông và Cơ sở hạ tầng Hashem Abanouf
  • Bộ trưởng Y tế Osama Ahmed Abdul Rahim
  • Thống đốc Ngân hàng trung ương Mohamed al-Fatih Zainelabidine,
  • Bộ trưởng Nội các Omer Manis

Tanzania

Togo

Tunisia

  • Chủ tịch Đảng Destourian Tự do, bà Abir Moussi

Uganda

  • Cựu Phó giám đốc của Trung tâm Truyền thông Uganda và phó phát ngôn viên của chính phủ Shaban Bantariza (tử vong)

Western Sahara (Tây Xa-ha-ra)

Zambia

  • Phó Tổng thống Inonge Mutukwa
  • Một nghị sĩ tử vong
  • Mười lăm nhà lập pháp

Zimbabwe

  • Bộ trưởng Bộ Đất đai, Nông nghiệp và Tái định cư nông thôn Perrance Shiri (tử vong)

Châu Á

Một cụm các trường hợp viêm phổi bí ẩn đã được phát hiện vào tháng 12 năm 2019 tại Vũ Hán và cuối cùng lan sang phần còn lại của Trung Quốc.[21] Sau đó, nhiều quốc gia châu Á khác bắt đầu xác nhận các trường hợp, với một số quốc gia bị ảnh hưởng nhất là Hàn Quốc, Nhật BảnIran. Mô hình tinh vi của vụ dịch cho thấy rằng trong khi số ca mắc bệnh ở Trung Quốc sẽ tăng gấp nhiều lần nếu không có sự can thiệp như phát hiện sớm và cách ly người nhiễm bệnh, thì sẽ có ít hơn 66% người bị nhiễm nếu Trung Quốc thực hiện các biện pháp ít nhất một tuần sớm hơn.[22] Kể từ ngày 30 tháng 4, các ca bệnh đã được báo cáo ở tất cả các nước châu Á ngoại trừ Turkmenistan - trong khi Bắc Triều Tiên đã có các trường hợp nghi ngờ. Không có trường hợp nào được báo cáo ở các lãnh thổ bên ngoài Đảo ChristmasQuần đảo Cocos (Keeling).

Tính đến 12 tháng Bảy, Ấn Độ đứng đầu số ca, có hơn 877.000 ca, xếp 3 thế giới, các tâm dịch là Maharashtra hơn 254.000 ca, Tamil Nadu 138470 ca, Delhi hơn 112.000 ca, các thành phố nhiều ca: Delhi, Mumbai: gần 92.000 ca, Pune hơn 37.000 ca, Thane gần 60000 ca (Maharashtra), Chennai gần 75.000 ca, Ahmedabad (Gujarat) hơn 23.000 ca, Bengaluru hơn 18.000 ca, Kolkata hơn 9.100 ca...Tiếp theo là Iran tổng số ca 256.303. Các tỉnh Tây Azarbaijan, Khuzestan, Khorasan Razavi và Mazandaran được coi là vùng đỏ, 12.993 chết. Tổ chức đối lập PMOI/MEK cho số bị chết vượt 69.800 người, ở một số thành phố / tỉnh: Tehran là 17.450, Khorasan Razavi 5.250, Khuzestan 5.245, Lorestan 2.530, Sistan and Baluchistan 2.155 người, West Azerbaijan 2,070 người, Golestan 1,760 người. Tại Pakistan, 251.624 ca, 5.266 chết, tỉnh nhiều ca nhất: Sindh 105.533 ca; tiếp đến Punjab...Saudi Arabia 232.259 ca; địa phương nhiều ca nhất: Ar Riyadh 50.243; Jeddah: 27.375 ca...Thổ Nhĩ Kỳ gần 213.000 ca, hơn 5.300 người chết đến 12 tháng Bảy. Các điểm nóng Istanbul, Sanliurfa, Ankara, Gaziantep and Konya. Các địa phương nhiều ca nhất: İstanbul gần 111.000 ca; Doğu Marmara hơn 22.400 ca... đến 5 tháng Bảy. Bangladesh đến 12 tháng 7 của năm có 186.894 ca, trong đó nhiều nhất là vùng Dhaka (huyện / thành phố Narayanganj 5.424 ca; huyện Dhaka 3396 ca; huyện Gazipur 3.613 ca;...), tiếp đến vùng Chittagong... (10 tháng Bảy). Các nước xếp tiếp theo: Qatar, Iraq, Indonesia, China, Kazakhstan, Philippines...

Trung Quốc nơi đầu tiên bị dịch tính đến 16 tháng 7 có 83.622 ca, trường hợp tử vong 4.634, tâm dịch Hồ Bắc 68.135 ca, 4.512 tử vong, trong đó Vũ Hán 50.340 ca, 3.869 tử vong (hết dịch 4 tháng 6).

Tính đến 22 tháng Tám, châu Á có hơn 6,1 triệu ca, và hơn 127.000 tử vong. Ấn Độ vẫn xếp đầu, hơn 2,9 triệu ca, từ đầu tháng Tám nhiều ngày trên 60.000 ca mỗi ngày. Maharashtra vẫn là bang đứng đầu với hơn 657.000 ca, Pune vượt qua Mumbai là các thành phố nhiều ca nhất, con số lần lượt là trên 144.000 ca (Pune) và trên 134.000 ca (Mumbai). Tamil Nadu (với tâm dịch là Chennai), xếp thứ hai, với hơn 367.000 ca, bang Andhra Pradesh tăng nhanh, lên vị trí thứ ba, Karnataka, Uttar Pradesh, Delhi (158.000 ca), West Bengal, Bihar, Telangana (tâm dịch Hyderabad hơn 47.500 ca) xếp tiếp theo đều trên 10 vạn ca. Từ nửa đầu tháng Tám dịch có xu hướng giảm ở một số điểm nóng như Saudi Arabia, Qatar, Oman, Singapore, ổn định ở Iran (xếp 2 châu Á), Thổ Nhĩ Kỳ, Israel, tăng nhanh hay khá nhanh ở Iraq, Philippines, Indonesia, Kazakhstan, Nhật Bản...Tại Philippines, vùng thủ đô (NCR) chiếm hơn 35.000 ca đang phải nhập viện / 61.000 ca đang phải nhập viện cả nước (20 tháng 8). Indonesia tâm dịch là các tỉnh DKI Jakarta hơn 32.200 ca và Jawa Timur hơn 29.700 ca, hai tỉnh chiếm 40% số ca cả nước. Tại Nhật Bản, Tokyo là tâm dịch với trên 18.800 ca. Trung Quốc xếp 13 châu Á, từ 18 tháng Năm không nghi nhận ca tử vong mới nào. 6/24 nước / vùng có ca nhiễm chưa có tử vong nằm ở châu Á gồm Mông Cổ, Campuchia, Butan, Macao, Timo, Lào.

Tính đến 14 tháng 10, châu Á có hơn 12,1 triệu ca, và chết hơn 217.000 người. Ấn Độ dịch vẫn rất nghiêm trọng, hai nước láng giềng Nepal và Myanmar đầu tháng 10 số ca tăng nhanh, nhưng tại Bangladesh và Pakistan dịch giảm đáng kể. Tình hình tại Iran, Iraq vẫn nghiêm trọng, nhưng Thổ Nhĩ Kỳ giảm nhiều. Israel số ca tăng nhanh. Tại Đông Nam Á, Philippines và Indonesia dịch vẫn nghiêm trọng. Khu vực Đông Bắc Á số ca giảm nhiều so với trước. Đầu tháng 11 dịch chậm lại ở một số nước, nhưng tăng nhanh hơn ở một số nước khác bao gồm cả Iran. Đứng đầu số ca là Ấn Độ hơn 8,4 triệu ca, Maharashtra đứng đầu với hơn 1,7 triệu ca, và gần 45.000 đã chết, tiếp theo là các bang Karnataka gần 842.000 ca, hơn 11.300 đã chết, Andhra Pradesh hơn 838.000 ca và hơn 6.700 đã chết, tiếp theo là Tamil Nadu gần 740.000 ca với gần 11.300 đã chết... Các thành phố nhiều ca Ấn Độ: Delhi 430.700 ca, Pune 338.000 ca, Mumbai 263.000 ca, Thane 227.000 ca, Bengaluru 347.700 ca, Chennai 204.200 ca, Kolkata 87.300 ca, Hyderabad 70.900 ca, Lucknow 65.000 ca, Thiruvananthapuram 63.000 ca, Ahmedabad 43.700 ca,..(8/11), ở Iran là Tehran, Isfahan, Qom. Một số nước trước ít bị nhưng tăng nhanh đầu tháng 11 như Jordan, Armenia, Georgia, Lebanon... Cuối tháng 11 dịch bệnh gia tăng ở một số nước như Iran, Thổ Nhĩ Kỳ, Gruzia, Azerbaijan,... nhưng giảm ở một số điểm nóng khác (riêng Đông Bắc Á có Nhật Bản nhiều ngày ở bốn con số mắc mỗi ngày).

Tính đến 3 tháng 12 trong 14 ngày gần nhất số ca tăng nhanh nhất ở Ấn Độ hơn 576.000 ca, Iran hơn 187.000 ca, Thổ Nhĩ Kỳ hơn 88.000 ca, Indonesia gần 71.000 ca, Gioócđani hơn 63.000 ca, Grudia hơn 58.000 ca, Adécbaidan hơn 48.000 ca, Pakistan gần 41.000 ca, Bănglađét gần 31.000 ca, Irắc và Nhật Bản gần 30.000 ca mỗi nước, Palextin hơn 25.000 ca,...

Các nhân vật nổi tiếng mắc Covid: Bộ trưởng Nội vụ Thổ Nhĩ Kỳ Süleyman Soylu, Bộ trưởng liên bang của Ấn Độ về Phát triển Phụ nữ và Trẻ em Smriti Irani, Nursultan Nazarbayev, cựu Tổng thống Kazakhstan; diễn viên Amitabh Bachchan cùng con trai Abhishek Bachchan, con dâu Aishwarya Rai,...(xem thêm)

Danh sách quan chức, người nổi tiếng mắc bệnh

Cập nhật 13/11/2020

Afghanistan

Armenia

  • Thủ tướng Nikol Pashinyan
  • Phó chủ tịch Quốc hội Vahe Enfiajyan;
  • Vợ của Serzh Sargsyan, cựu Tổng thống Armenia, bà Rita Sargsyan (tử vong)

Azerbaijan

Bahrain (Ba-ranh)

Bangladesh

  • Tổng Chưởng lý Bangladesh, Mahbubey Alam (tử vong)
  • Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải Nhà nước Khalid Mahmud Chowdhury MP
  • Bộ trưởng Nhà nước Bộ Tôn giáo Bangladesh, Sheikh Md Abdullah (tử vong)
  • Cựu Bộ trưởng Mohammed NasimSahara Khatun (tử vong)
  • Cựu Tham mưu trưởng hải quân Bangladesh, Muhammad Mohaiminul Islam (tử vong)
  • Bộ trưởng Nội vụ Asaduzzaman Khan Kamal và Bộ trưởng An ninh Công cộng Mustafa Kamal Uddin (15/11)
  • Đội trưởng đội cricket quốc gia Bangladesh, Mominul Haque
  • Diễn viên, doanh nhân Aly Zaker, tử vong

Bhutan

Brunei

Cambodia (Cam-pu-chia)

China (Trung Quốc)

  • Cựu Trưởng Ủy ban Dân tộc và Tôn giáo Vũ Hán, Vương Hiến Lương (tử vong)
  • Cựu Phó giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Hồ Bắc, Văn Tăng Hiển (tử vong)
  • Cầu thủ Vũ Lỗi

Cyprus (Síp)

East Timor (Đông Ti-mo)

Georgia (Gru-di-a)

  • Thủ tướng Giorgi Gakharia
  • Người đứng đầu hành chính chính phủ, Nguyên Thứ trưởng Nội vụ Natia Mezvrishvili
  • Bộ trưởng Kinh tế Natia Turnava

Hong Kong

India (Ấn Độ)

  • Phó Tổng thống M. Venkaiah Naidu
  • Cựu tổng thống Ấn Độ Pranab Mukherjee (tử vong)
  • Bộ trưởng liên bang của Ấn Độ về Phát triển Phụ nữ và Trẻ em Smriti Irani
  • Bộ trưởng Nội vụ Ấn Độ Amit Shah
  • Bộ trưởng Liên bang Dầu khí và Khí đốt tự nhiên Dharmendra Pradhan
  • Bộ trưởng Đường sắt Suresh Chandra Angadi (tử vong)
  • Thống đốc ngân hàng trung ương Ấn Độ Shaktikanta Das
  • Lãnh đạo phe đối lập ở Thượng viện Quốc hội Ấn Độ Ghulam Nabi Azad
  • Các Thượng nghị sĩ Ahmed Patel, Motilal Vora, Abhishek Singhvi, Deepender Singh Hooda
  • Phó Thống đốc bang Maharashtra Ấn Độ, Ajit Pawar;
  • Phó Thống đốc bang Uttar Pradesh Ấn Độ Keshav Prasad Maurya;
  • Phó giám đốc Cục Kiểm soát Ma túy Ấn Độ KPS Malhotra,
  • Người phát ngôn toàn quốc của đảng Quốc đại Ấn Độ, Sanjay Jha;
  • Một lãnh đạo cấp cao Đảng BJP Ấn Độ, Chintala Ramachandra Reddy
  • Chủ tịch Ủy ban Năng lượng Nguyên tử Ấn Độ Sekhar Basu (tử vong)
  • Tổng trưởng bang Madhya Pradesh, Shivraj Singh Chouhan,
  • Tổng trưởng và cựu Tổng trưởng bang Karnataka
  • Thống đốc bang Tamil Nadu, Banwarilal Purohit
  • Thống đốc bang Uttarakhand, Baby Rani Maurya
  • Bộ trưởng nội các bang Punjab Ấn Độ, Tript Rajinder Singh Bajwa,
  • Ba bộ trưởng bang Madhya Pradesh Ấn Độ
  • Bộ trưởng Nông nghiệp bang Karnataka, B C Patil;
  • Bộ trưởng Bộ Du lịch, Kannada và Văn hóa bang Karnataka
  • Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp bang Karnataka
  • Bộ trưởng Nông nghiệp bang Haryana Ấn Độ J P Dalal
  • Các Bộ trưởng bang Kerala Ấn Độ: Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp V. S. Sunil Kumar, Bộ trưởng Tài chính T. M. Thomas Isaac và Bộ trưởng Công nghiệp E. P. Jayarajan;
  • Các bộ trưởng bang Odisha Ấn Độ: Bộ trưởng Du lịch và Văn hóa, JP Panigrahi, Bộ trưởng giáo dục đại học Arun Kumar Sahoo, Bộ trưởng phát triển nông thôn Susant Singh và Bộ trưởng dệt may Padmini Dian;
  • Nữ Bộ trưởng bang Uttar Pradesh, Kamal Rani Varun (tử vong)
  • Chánh án Tòa án cấp cao Madras ở Chennai, Amreshwar Pratap Sahi
  • Chánh án Tòa án Cấp cao Rajasthan, Indrajit Mahanty
  • Bộ trưởng bang Uttar Pradesh, Mahendra Singh
  • Chủ tịch Hội đồng lập pháp bang Andhra Pradesh
  • Bộ trưởng y tế bang Punjab Ấn Độ Balbir Singh Sidhu;
  • Bộ trưởng Nội các bang Uttar Pradesh Ấn Độ Chetan Chauhan;
  • Sáu Bộ trưởng trong nội các bang Maharashtra Ấn Độ là Ashok Chavan, Jitendra Awhad, Sunil Kedar...
  • Chủ tịch Hội đồng lập pháp bang Sikkim, Ấn Độ L B Das, và Phó Chủ tịch Hội đồng lập pháp bang Assam, Aminul Haque Laskar
  • Chủ tịch hội đồng Lập pháp bang Maharashtra, Nana Patole
  • Chủ tịch Hội đồng lập pháp bang Uttarakhand, Prem Chand Aggarwal
  • Tổng trưởng bang Haryana, Manohar Lal Khattar
  • Phó tổng trưởng Delhi, Manish Sisodia
  • Phó Tổng trưởng bang Maharashtra, Ajit Pawar
  • Phó Tổng trưởng bang Bihar, Sushil Kumar Modi
  • Phó tổng trưởng bang Karnataka, Ashwath Narayan
  • Bộ trưởng Y tế Delhi, Satyendar Jain
  • Phó chủ tịch Hội đồng lập pháp bang Odisha Ấn Độ
  • Thống đốc bang Kerala, Arif Mohammed Khan
  • Thị trưởng Mumbai, Kishori Pednekar và Phó Thị trưởng Mumbai, Hemangi Worlikar
  • Quyền Chủ tịch Hội đồng Lập pháp bang Bihar, Awadhesh Narayan Singh
  • Nguyên Tổng trưởng bang Gujarat Ấn Độ, Keshubhai Patel (đã tử vong)
  • Bộ trưởng Nông nghiệp bang Tamil Nadu, R. Doraikkannu (đã tử vong)
  • Bộ trưởng y tế bang Uttar Pradesh, Jai Pratap Singh;
  • Bộ trưởng Tài nguyên nước bang Madhya Pradesh, Tulsi Silawat;
  • Tổng thư ký của Đảng Shiromani Akali Dal (SAD), Bikram Singh Majithia
  • Nguyên Lãnh đạo Đảng Quốc đại Ấn Độ bang Rajasthan, Sachin Pilot
  • Ba bộ trưởng bang Sikkim: Bộ trưởng Thông tin và Quan hệ Công chúng (IPR) Lok Nath Sharma, Bộ trưởng Rừng và Môi trường Karma Loday Bhutia và Bộ trưởng Quyền lực Mingma Norbu Sherpa
  • Bộ trưởng Y tế bang Sikkim, Tiến sĩ MK Sharma (21/8)
  • Bộ trưởng Bộ Công chính bang Madhya Pradesh Gopal Bhargava
  • Bộ trưởng Môi trường Delhi, Gopal Rai
  • Bộ trưởng Y tế Rajasthan, Raghu Sharma
  • Cựu chủ tịch Hội đồng lập pháp, Bộ trưởng Bộ Doanh thu và Muzrai bang Karnataka, Kagodu Thimmappa
  • Vợ của Thống đốc Odisha, Giáo sư Ganeshi Lal (tử vong)
  • Phó Chủ tịch Hội đồng Lập pháp Manipur, K Robindro; ba bộ trưởng bang Manipur
  • Diễn viên Amitabh Bachchan cùng con trai Abhishek Bachchan, con dâu Aishwarya Rai, đều là diễn viên
  • Diễn viên Arjun Kapoor
  • Diễn viên, nghị sĩ Chiranjeevi
  • Diễn viên Aftab Shivdasani
  • Ca sĩ Kanika Kapoor;
  • Nhà thơ Rahat Indori (đã chết)
  • Nhạc sĩ, giám đốc âm nhạc S. P. Balasubrahmanyam (đã tử vong)

Indonesia

  • Bộ trưởng Bộ Tôn giáo Fachrul Razi,
  • Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Budi Karya Sumadi
  • Bộ trưởng Bộ Thủy sản Edhy Prabowo
  • Thị trưởng các thành phố Banjarbaru, thành phố Tanjungpinang (tử vong)
  • Thị trưởng Bogor, Bima Arya và Chủ tịch hội đồng lập pháp Bogor, Rudy Susmasto
  • 18 nghị sĩ Indonesia (thống kê 7/10)
  • Phó Thị trưởng thành phố Surakarta

Iran

Iraq

Israel

  • Bộ trưởng Y tế Yaakov Litzman
  • Bộ trưởng Bộ Bảo vệ Môi trường Gila Gamliel;
  • Bộ trưởng Hợp tác Khu vực Ofir Akunis;
  • Bộ trưởng phụ trách Jerusalem
  • Bộ trưởng Bảo vệ Môi trường Israel
  • Bộ trưởng Nhập cư và Hội nhập Israel
  • Cựu Bộ trưởng Nhà ở Israel

Japan (Nhật Bản)

Jordan (Gioóc-đa-ni)

Kazakhstan

Kuwait

  • Ít nhất 5 thành viên Quốc hội

Kyrgyzstan

  • Cựu Chủ tịch quốc hội Kyrgyzstan, Mukar Cholponbayev (tử vong)
  • Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Khoa học Kanybek Isakov, tử vong

Laos (Lào)

Lebanon (Li-băng)

  • Cựu ngoại trưởng Lebanon, chủ tịch của Phong trào Yêu nước Tự do và là con rể của Tổng thống Michel Aoun
  • Thiếu tướng, Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh Abbas Ibrahim

Macau

Malaysia

Maldives

Mongolia (Mông Cổ)

Myanmar

Nepal

Oman

Pakistan

  • Chủ tịch Quốc hội Pakistan, Asad Qaiser,
  • Phó Chủ tịch Thượng viện Saleem Mandviwalla
  • Bộ trưởng Y tế Zafar Mirza
  • Ngoại trưởng Shah Mehmood Qureshi
  • Bộ trưởng Đường sắt Sheikh Rashid Ahmad,
  • Bộ trưởng nhà nước về ma túy Shehryar Afridi,
  • Cựu Thủ tướng Pakistan, Yusuf Raza Gilani
  • Chủ tịch Đảng Nhân dân Pakistan, Bilawal Bhutto Zardari
  • Người phát ngôn Đảng Quốc gia Awami (ANP) Samar Haroon Bilour
  • Nghị sĩ Quốc hội Mian Jamshed Uddin KakakhelMunir Orakzai (tử vong)
  • Bộ trưởng định cư của tỉnh ở vùng Sindh, Ghulam Murtaza Baloch (tử vong)
  • Bộ trưởng Công nghệ thông tin và Viễn thông Syed Aminul Haque
  • Phó chủ tịch Hội đồng lập pháp Punjab, Dost Muhammad Mazari
  • Chủ tịch Ủy ban Dân tộc thiểu số Quốc gia Cheela Ram
  • Thống đốc Sindh, Imran Ismail
  • Lãnh đạo phe đối lập trong Quốc hội Shehbaz Sharif (anh trai cựu thủ tướng Nawaz Sharif)
  • Gần 100 nghị sĩ Quốc hội Pakistan (thống kê 10/6)
  • Chánh án Tòa án Cấp cao Peshawar, Waqar Ahmed Seth (tử vong)
  • Bộ trưởng Tài chính Balochistan, Zahoor Buledi
  • Phó chủ tịch Quốc hội tỉnh Khyber Pakhtunkhwa, Mehmood Jan
  • Cựu đội trưởng đội tuyển cricket quốc gia Pakistan, Shahid Afridi

Palestine

Philippines

  • Bộ trưởng Nội vụ Philippines Eduardo Año
  • Phó Chủ tịch Hạ viện Johnny Pimentel;
  • Phó Chủ tịch Hạ viện kiêm Đại diện Basilan, Mujiv Hataman và vợ Sitti Djalia Turabin-Hataman là Thị trưởng thành phố Isabela
  • Ba Thượng nghị sĩ
  • Tướng, nguyên Bộ trưởng của Philippines, Eduardo Manahan Año,
  • Thị trưởng của Lapu-Lapu, Junard Chan;
  • Giám mục phụ tá của Manila, giám quản tông tòa của Tổng giáo phận Manila, Broderick Pabillo
  • Cựu Thị trưởng Manila, Alfredo Lim (đã tử vong)
  • Cựu Chủ tịch Ủy ban bầu cử Philippines Sixto Brillantes (đã tử vong)
  • Đại sứ Philippines tại Lebanon, Bernardita Catalla (tử vong tại Beirut)

Qatar

Saudi Arabia

Singapore

South Korea (Hàn Quốc)

Sri Lanka

Syria

  • Bộ trưởng Nông nghiệp và cải cách điền địa Ahmed Al-Qadri (tử vong)

Taiwan (Đài Loan)

Tajikistan

Thailand (Thái Lan)

Turkey (Thổ Nhĩ Kỳ)

  • Bộ trưởng Nội vụ Thổ Nhĩ Kỳ Süleyman Soylu
  • Phó Chủ tịch Đảng Công lý và Phát triển (Đảng AK) Hamza Dağ
  • Cựu thủ tướng Thổ Nhĩ Kỳ Binali Yildirim và phu nhân
  • Thị trưởng thành phố Istanbul, Ekrem Imamoglu
  • Cựu quyền Thủ tướng Thổ Nhĩ Kỳ Ali Bozer (đã tử vong)
  • Lãnh đạo Đảng Độc lập Thổ Nhĩ Kỳ, Haydar Baş (tử vong)

United Arab Emirates (Các Tiểu vương quốc A-rập Thống nhất)

Uzbekistan

  • Chủ tịch Hội đồng Tối cao (Nghị viện) Cộng hòa Karakalpakstan, phó Chủ tịch Thượng viện Uzbekistan, Musa Yerniyazov (đã tử vong)
  • Phó thủ tướng Uktam Barnoev (tử vong)
  • Thống đốc vùng Bukhara, Karim Kamalov (đã chết)

Vietnam

Yemen

Turkmenistan

North Korea (Bắc Triều Tiên)

Châu Âu

Các trường hợp ban đầu ở châu Âu đã được báo cáo ở Pháp, Đức và các nước khác với số lượng ca bệnh tương đối thấp. Vào ngày 21 tháng 2, một vụ bùng phát dịch lớn đã được báo cáo ở Ý, chủ yếu ở phía bắc gần Milan. Các trường hợp phát triển nhanh chóng khi dịch bệnh lan rộng khắp châu Âu. Các trường hợp đã được báo cáo ở tất cả các nước châu Âu sau khi Montenegro báo cáo một trường hợp vào ngày 17 tháng 3 và tại tất cả các vùng lãnh thổ châu Âu sau Đảo Man vào ngày 19 tháng 3, bang Transnistria đang tranh chấp vào ngày 21 tháng 3 [23]Quần đảo Åland vào ngày 22 tháng 3. WHO đã tuyên bố châu Âu là trung tâm mới của virus sau khi tình hình được cải thiện ở Trung Quốc.[24] Tính đến ngày 24 tháng 3, đã có 200.000 trường hợp được xác nhận và 10,400 trường hợp tử vong ở châu Âu; Trong số này, 64.000 trường hợp và 6.100 người chết là ở Ý.[25]

Tính đến 12 tháng Bảy Nga có hơn 727.000 ca, xếp 4 thế giới, hơn 11.000 đã chết. Tâm dịch là Moskva gần 230.000 ca, vùng Moskovskaya hơn 60.400 ca, Saint Petersburg hơn 27.000 ca, vùng Nizhegorodskaya hơn 20.000 ca,... Tính đến 11 tháng Bảy, Tây Ban Nha có 253.908 ca nhiễm, 28.403 chết. Tâm dịch là các vùng / cộng đồng: Madrid 72.532 ca; Catalonia 68.888 ca; Castilla y León 19.787 ca; Castilla-La Mancha 18.343 ca; Basque 13.939 ca; Andalusia 13.386 ca;...

Tính đến 11 tháng Bảy, Vương quốc Anh và Bắc Ailen có 289,603 ca, 44,819 đã chết. Nước Anh có 249,510 ca trong đó vùng North West England hơn 43.400 ca (hạt Lancashire hơn 6.700 ca;...); South East England 34.200 ca (Kent hơn 7.700 ca; Hampshire hơn 5.000 ca; Surrey hơn 4.600 ca;...); London hơn 34.100 ca; Yorkshire and The Humber gần 30.000 ca (Bradford hơn 4.300 ca; Sheffield hơn 4.000 ca...); West Midlands hơn 25.700 ca (Birmingham hơn 4.800 ca;...); East of England hơn 23.700 ca (Essex hơn 5.400 ca;...); East Midlands hơn 21.000 ca (Leicester hơn 4.200 ca;...);... Số ca Scotland là 18,359; xứ Wales 15,962, Bắc Ireland 5,772 ca. Tính đến 12 tháng Bảy, Ý có hơn 243.000 ca; các vùng tâm dịch: Lombardia hơn 95.000 ca; Piemonte hơn 31.400 ca; Emilia-Romagna gần 29.000 ca; Veneto gần 20.000 ca; Toscana hơn 10.000 ca; Liguria hơn 10.000 ca;...

Tính đến 12 tháng Bảy, Đức có 198.804 ca trong đó 9.063 đã chết. Các bang nhiều ca nhất: Bayern 49.204 ca; Nordrhein-Westfalen 44.915 ca; Baden-Württem­berg 36.041 ca; Nieder­sachsen 13.804 ca; Hessen 11.162 ca; Berlin 8.637 ca;...Tính đến 12 tháng Bảy, Pháp có 170.752 ca; 30.004 đã chết; các tỉnh nhiều ca đang phải nhập viện: Île-de-France (39.145 ca); Grand Est (16,892 ca); Auvergne-Rhône-Alpes (9,994 ca); Hauts-de-France (9,191 ca)...;nếu tính tổng số ca thì nhiều nhất là Île-de-France hơn 62.200 ca; Grand Est hơn 26.700 ca; Auvergne-Rhône-Alpes hơn 15.800 ca...(21 tháng 7). Tính đến 13 tháng Bảy, Thụy Điển có 75.179 ca, 5.566 đã chết, các vùng nhiều ca nhất: Stockholm có 21907 ca, Västra Götaland có 16.650 ca; Jönköping có 4.422 ca... Các nước xếp tiếp: Belarus, Belgium, Ukraine,...

Tính đến 22 tháng 8, châu Âu có hơn 3,3 triệu ca, hơn 200.000 tử vong. Nga vẫn xếp vị trí thứ nhất, từ đầu tháng 8 có xu hướng giảm chậm, tâm dịch Moscow trên 255.000 ca. Từ đầu tháng 8, một số nước số ca tăng nhanh trở lại như Tây Ban Nha, Pháp... Madrid (gần 100.000 ca) và Catalonia (hơn 90.000 ca) là hai tâm dịch tại Tây Ban Nha, còn tại Pháp là Ile de France / vùng thủ đô với hơn 83.000 ca, trên 7.600 tử vong, Grand Est xếp thứ hai với hơn 35.000 ca, và trên 3.600 tử vong. Tại Anh, vùng North West xếp đầu gần 51.000 ca, và London hơn 37.700 ca xếp thứ hai. Các điểm nóng Thụy Điển, Belarus có xu hướng giảm từ đầu tháng 8 nhưng cùng thời gian tăng khá nhanh ở Ukraine, Romania.

Tính đến 14 tháng 10, châu Âu có hơn 6,4 triệu ca, hơn 234.000 đã chết, số liệu khác 7,2 triệu ca, và hơn 249.000 đã chết (số liệu WHO, tính gộp cả Trung Á, Thổ Nhĩ Kỳ, vùng Kavkaz, Israel). Đầu tháng 10 số ca tăng nhanh ở rất nhiều nước (Pháp, Anh, Tây Ban Nha, Đức, Czechia, Ba Lan, Ukraine, Hà Lan, Bỉ, Ý, Romania....) thậm trí một số nước có ngày trên 10.000 ca. Thụy Điển một điểm nóng trước đây đầu tháng 10 thường chỉ trên dưới 500 ca - 800 ca / ngày (từ tuần 38, Thụy Điển cập nhật dữ liệu hàng ngày Covid bốn lần mỗi tuần từ Thứ Ba đến Thứ Sáu, ngày 13/11 Thụy Điển lập kỷ lục số ca nước này, hơn 6.700 ca /ngày- tính đến nửa đầu tháng 11). Nga vẫn đứng đầu số ca.

Tính đến 6 tháng 11 châu Âu có trên 11,6 triệu ca (hơn 287.000 chết), tốc độ tăng đầu tháng 11 nhanh nhất khi so với các châu lục khác (riêng 6 tháng 11 trên 317.000 ca với hơn 4.300 tử vong). Đầu tháng 11 tăng nhanh nhất là Pháp, tính đến ngày 6 Pháp có trên 1,66 triệu ca, các vùng Île-de-France hơn 528.100 ca đứng đầu (9.400 đã chết, riêng Paris 2.172 đã chết), tiếp theo Auvergne-Rhône-Alpes trên 222.500 ca (vùng tăng nhanh nhất đầu tháng 11, hơn 3.200 đã chết), Grand Est trên 190.600 ca (hơn 4.000 đã chết), Provence-Alpes-Côte d'Azur hơn 151.000 ca, Hauts-de-France hơn 149.700 ca...(Trong 7 ngày đến 8 tháng 11, Île-de-France có hơn 58.000 ca nhập viện, riêng Paris hơn 12.300 ca). Tại Tây Ban Nha hơn 1,328 triệu ca, Comunidad de Madrid hơn 319.600 ca (hơn 10.800 đã chết), Cataluña hơn 257.500 ca (hơn 7.200 đã chết)... Tại Anh, trong số hơn 1,146 triệu ca, nhiều nhất là North West hơn 239.300 ca, Yorkshire and the Humber hơn 150.300 ca, London hơn 109.100 ca..Tại Ý hơn 862.000 ca, vùng Lombardia hơn 242.900 ca (chết hơn 18.100), Piemonte hơn 89.400 ca, Campania hơn 78.000 ca, Veneto hơn 72.000 ca, Emilia-Romagna hơn 67.000 ca (xếp 2 về chết: hơn 4.700)... Tại Đức hơn 640.000 ca, xếp đầu là các bang Nordrhein-Westfalen hơn 162.000 ca, Bayern hơn 125.700 ca, Baden-Württemberg gần 97.000 ca... Tại Nga, số ca hơn 1,7 triệu ca đứng đầu châu Âu, tâm dịch là Moscow hơn 456.600 ca, với hơn 7.100 đã chết, Moscow Oblast hơn 90.200 ca với hơn 1.600 đã chết, Saint Petersburg hơn 67.400 ca với hơn 4.000 đã chết...Ba Lan hơn 493.000 ca, nhiều nhất là tỉnh Mazowieckie hơn 68.100 ca, hơn 900 đã chết, tiếp theo là Śląskie gần 63.000 ca với hơn 1.100 đã chết...Dịch cũng tăng nhanh ở Bỉ, Ukraine, Séc, Hà Lan, Rumani, Thụy Sĩ... Một số đô thị nhiều ca có Milan hơn 94.400 ca, Napoli 51.700 ca (Ý), Praha 52.700 ca (Séc), Liège 81.600 ca, Brussel 68.800 ca, Antwerpen 57.400 ca (Bỉ)...(8/11). Ngày 13/11 châu Âu có 280.080 ca, và 4.682 tử vong, là khu vực tăng nhanh và chết nhiều nhất, ngoài các điểm nóng quen thuộc dịch cũng tăng nhanh ở một số nước khác như Bồ Đào Nha, Áo, Hungary, Bulgaria... Tại Pháp không có dữ liệu chính thức tổng số ca mỗi vùng, chỉ có cộng từ các số liệu hàng ngày. Theo WHO, tính đến 10/11, Île-de-France là vùng nhiều ca nhất 445.703 ca, trong 1 tuần tăng 35.890 ca (dữ liệu EHPAD và EMS thì vùng này đến 13/11 có 587.360 ca). Tuy nhiên các vùng báo động đỏ ở Pháp là Hauts-de-France (theo WHO đến 10/11 có 196.134 ca; một tuần gần nhất 24.993 ca; số liệu EHPAD và EMS tổng ca đến 13/11 là 174.170); Bourgogne-Franche-Comté, (theo WHO đến 10/11 có 73.550 ca, trong 1 tuần gần nhất có 14.098 ca, theo EHPAD và EMS thì vùng này đến 13/11 có 89.203 ca); vùng Auvergne-Rhône-Alpes theo WHO đến 10/11 có 335.639 ca, một tuần gần nhất có 56.193 ca, dữ liệu EHPAD và EMS thì vùng này đến 13/11 có 269.008 ca); vùng Provence-Alpes-Côte d'Azur (theo WHO có 163.222 ca đến 10/11, trong đó một tuần gần nhất là 20.406 ca, dữ liệu EHPAD và EMS thì vùng này đến 13/11 có 177.210 ca). Vùng Occitanie có 147.928 ca, trong 1 tuần gần nhất 18.740 ca (tính đến 10/11, số liệu WHO), 98.244 ca (dữ liệu EHPAD và EMS đến 13/11) xếp 6 toàn quốc về tổng số ca. Tuy có chênh về các vùng do cách tính nhưng tổng ca toàn quốc không đổi. Các vùng báo động đỏ khác tính đến 13/11 ở châu Âu là Yorkshire and The Humber (175.377 ca, theo WHO đến 11/11) và North East (79.681 ca theo WHO đến 11/11) của Anh, vùng Wallonia của Bỉ, Lombardia, Piemonte, Campania,... ở Ý, toàn bộ nước Áo, Luxembourg, Montenegro, phần lớn lãnh thổ Ba Lan, Czechia, vùng Castilla y León, Aragón,... ở Tây Ban Nha, và ở nhiều nước khác dựa trên số ca mắc trong tuần gần nhất chia cho tổng dân số. Số ca một số thủ đô: Budapest của Hunggari 31.111 ca (12/11- theo WHO), București của Rumani 47.782 ca (13/11- theo WHO), Wien của Áo 45.867 ca (12/11 theo WHO), Sofia của Bungari 30.250 ca (12/11-theo WHO), Berlin của Đức 45.106 ca (13/11 theo WHO), Lisbon của Bồ Đào Nha 75.014 ca (13/11 theo WHO)... Theo Worldometers, ngày 14/11, châu Âu có 242.779 ca, 3.773 tử vong trong ngày (Tây Ban Nha chưa có số liệu trong ngày, Thụy Sĩ chỉ có số tử vong 32 nhưng không số liệu ca mới, Thụy Điển chưa có số liệu trong ngày...). Cuối tháng 11, châu Âu vẫn là khu vực có nhiều ca nhiễm nhất và tử vong thứ hai sau Bắc Mỹ nhưng nhiều nhất nửa cuối tháng, riêng 27 tháng 11 có 221.534 ca (chưa dữ liệu Thụy Điển) / 613.146 ca toàn thế giới và 5.477 tử vong / 10.818 tử vong toàn thế giới. Các nước Nga, Ý, Đức, Ba Lan, Ukraine, Romania, Thụy Sĩ, Bồ Đào Nha, Áo, Hungary, Serbia, Croatia, Slovenia, Lít va, Montenegro...dịch vẫn rất nghiêm trọng. Thụy Điển 19 tháng 11 có 7.623 ca lập kỷ lục nước này.

Tính đến 3 tháng 12 tính 14 ngày gần nhất các điểm nóng số ca tăng là: Ý gần 370.000, Nga gần 360.000, Đức gần 251.000, Ba Lan gần 241.000, Anh gần 229.000, Ukraine hơn 188.100, Pháp gần 179.500, Tây Ban Nha hơn 140.400, Rumani hơn 100.800 ca, Xécbia gần 93.400 ca, Hà Lan hơn 70.700, Hunggari hơn 70.300, Thụy Điển gần 69.100 ca, Bồ Đào Nha hơn 67.800, Áo hơn 66.400, tiếp đến là các nước Séc, Thụy Sĩ, Croatia, Bungari,...Châu Âu cũng là điểm nóng về tử vong, cao hơn các khu vực khác.

Các nhân vật nổi tiếng mắc Covid: Bộ trưởng y tế Đức Jens Spahn, Thủ tướng Bulgaria Boyko Borisov, Lorenzo Sanz, Chủ tịch thứ 14 của Real Madrid -tử vong; Lucien Sève - triết gia, nhà hoạt động cộng sản Pháp, tử vong;...(xem thêm)

Danh sách quan chức, người nổi tiếng mắc bệnh

Cập nhật 13/11/2020

Albania

Andorra

Austria (Áo)

Belarus

Belgium (Bỉ)

  • Cựu Thủ tướng và Bộ trưởng Ngoại giao đương nhiệm của Bỉ, Sophie Wilmes
  • Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải khu vực Brussels của Bỉ, Elke Van den Brandt;
  • Bộ trưởng Thứ nhất trong Chính quyền Khu vực Brussels, Rudi Vervoort;
  • Bộ trưởng-Chủ tịch Brussels, Rudi Vervoort và Ngoại trưởng Pascal Smet,
  • Bộ trưởng Bộ Tài chính Brussels, Sven Gatz,
  • Bộ trưởng Bộ Di chuyển Brussels, Elke Van den Brandt;
  • Hoàng tử Bỉ Joachim

Bosnia and Herzegovina

  • Thủ tướng Bosnia and Herzegovina, Zoran Tegeltija
  • Bộ trưởng Liên bang về Cựu chiến binh và Người tàn tật Salko Bukvarević (tử vong)
  • Cựu Thủ tướng Cộng hòa Bosnia và Herzegovina Hasan Muratović (tử vong)

Bulgaria

Croatia

Cyprus

Czech Republic (Cộng hòa Séc)

  • Phó Thủ tướng Cộng hòa Séc Jan Hamacek, đồng thời là Bộ trưởng Nội vụ
  • Đạo diễn Jiří MenzelJan Křen nhà sử học Cộng hòa Séc, đều tử vong

Denmark (Đan Mạch)

Estonia

Finland (Phần Lan)

France (Pháp)

Germany (Đức)

  • Bộ trưởng y tế Đức Jens Spahn
  • Thành viên của Quốc hội liên bang Đức và là Chủ tịch của Ủy ban Giao thông vận tải của Quốc hội, Cem Özdemir
  • Đại sứ của Israel tại Đức, Jeremy Issacharoff
  • Cầu thủ Serge Gnabry
  • Cầu thủ Emre Can

Gibraltar

Greece (Hy Lạp)

  • Bộ trưởng Bộ Giáo dục Hy Lạp Niki Kerameus
  • Phó Chủ tịch Ủy ban châu Âu (EC) Margaritis Schinas, người Hy Lạp
  • Bộ trưởng Bộ Vận tải biển Hy Lạp Yiannis Plakiotakis

Guernsey

Hungary

  • Bộ trưởng Ngoại giao Peter Szijjarto
  • Cựu Quốc vụ khanh về Văn hóa của Bộ Tài nguyên Quốc gia, Géza Szőcs (tử vong)

Iceland (Ai-xơ-len)

Ireland (Ai-len)

Italy (Ý)

Jersey

Kosovo

Latvia

  • Nghị sĩ Nghị viện Latvia, Artuss Kaimiņš

Liechtenstein

Lithuania (Lít-va)

Luxembourg

Malta

Moldova

Monaco

Montenegro

  • Nghị sĩ Montenegro, Dritan Abazović
  • Giám mục người Montenegro, Amfilohije Radović (đã tử vong)

Netherlands (Hà Lan)

North Macedonia (Bắc Ma-xê-đô-ni-a)

Norway (Na Uy)

Poland (Ba Lan)

  • Tổng thống Ba Lan Andrzej Duda
  • Cựu Tổng thống Bronisław Komorowski
  • Bộ trưởng Quốc phòng Ba Lan Mariusz Błaszczak,
  • Bộ trưởng giáo dục Ba Lan Przemyslaw Czarne
  • Tổng chỉ huy các lực lượng vũ trang của Ba Lan, Jaroslaw Mika
  • Bộ trưởng Môi trường Michal Wos;
  • Phó thị trưởng Warsaw, Pawel Rabiej

Portugal (Bồ Đào Nha)

Romania

Russia (Nga)

  • Thủ tướng Nga Mikhail Mishustin
  • Phó Thủ tướng Nga Yury Trutnev;
  • Bộ trưởng Năng lượng Nga Alexander Novak;
  • Bộ trưởng Xây dựng và Nhà ở Nga Vladimir Yakushev;
  • Bộ trưởng Văn hóa Nga Olga Lyubimova;
  • Người phát ngôn của Tổng thống Nga Vladimir Putin, Dmitry Peskov;
  • Bộ trưởng Giáo dục Valery Falkov
  • Phó Chủ tịch Ủy ban về Thị trường Tài chính Đuma Quốc gia Nga, Nghị sĩ Đảng Cộng sản Vakha Agayev (tử vong)
  • Cựu Trưởng Cộng hòa Chuvash Liên bang Nga Mikhail Ignatyev (đã chết)
  • Cựu Trưởng Cộng hòa Buryatia, Leonid Potapov (tử vong)
  • Cựu Thống đốc Volgograd, Nikolay Maksyuta (đã tử vong)
  • Diễn viên Alina Boz, sinh tại Nga, sống Thổ Nhĩ Kỳ
  • Diễn viên Boris Plotnikov, tử vong

San Marino

Serbia

  • Chủ tịch Quốc hội Maja Gojkovic
  • Bộ trưởng Quốc phòng Aleksandar Vulin
  • Người đứng đầu Văn phòng chính phủ Kosovo, Marko Djuric,
  • Chủ tịch Phòng Thương mại Serbia, Marko Cadez,
  • Ngôi sao quần vợt Novak Djokovic
  • Huấn luyện viên bóng đá Ilija Petković (tử vong)

Slovakia

Slovenia

Spain (Tây Ban Nha)

Sweden (Thụy Điển)

Switzerland (Thụy Sĩ)

Ukraine

United Kingdom (Anh)

Vatican City

Bắc Mỹ

Các trường hợp đầu tiên ở Bắc Mỹ đã được báo cáo tại Hoa Kỳ vào tháng 1 năm 2020. Các trường hợp đã được báo cáo ở tất cả các quốc gia Bắc Mỹ sau khi Saint Kitts và Nevis xác nhận một trường hợp vào ngày 25 tháng 3, và tại tất cả các vùng lãnh thổ Bắc Mỹ.

Tính đến 12 tháng Bảy, Hoa Kỳ nước có nhiều ca nhất, có 3.236.130 ca nhiễm, trong đó 134.572 đã chết. Tâm dịch các bang: New York 402.561 ca (riêng thành phố New York 220.242 ca, các nơi khác 182.319 ca; các hạt / quận nhiều ca: Queens 66.323 ca; Kings 60.647 ca; Bronx 48.267 ca; Nassau 42.267 ca; Suffolk 41.987 ca;...); California 312.344 ca (các hạt / quận nhiều ca: Los Angeles 130.242 ca; Riverside 25.481 ca; Orange 23.901 ca; San Diego 19.371 ca; San Bernardino 18.912 ca;...); Florida 250.984 ca (Miami-Dade: 60.868 ca; Broward 28.253 ca; Palm Beach 19.847 ca; Hillsborough 18.360 ca; Orange 16.630 ca;...); Texas 250.462 ca (Harris 42.000 ca; Dallas 31.525 ca; Bexar 18.602 ca; Tarrant 17.334 ca;...); New Jersey 174.959 ca (Bergen 19.847 ca; Hudson 19.089 ca; Essex: 18.988 ca; Passaic 17.050 ca;...); Illinois 154.094 ca (Cook 95.138 ca; Lake 10.318 ca;...); Arizona 119.930 ca (Maricopa 78.481 ca; Pima 11.443 ca;...); Georgia 114.401 ca (Gwinnett 11.114 ca; Fulton 10.381 ca;...); Massachusetts 111.398 ca (Middlesex 24.436 ca; Suffolk 20.272 ca;...)...

Tính đến 12 tháng Bảy, Mexico nước xếp thứ hai Bắc Mỹ có 295,268 ca; 34,730 đã chết, các bang tâm dịch là Mexico City 57,674 ca; State of Mexico 42.372 ca; Tabasco 14.958 ca; Puebla 14.246 ca; Veracruz 13.782 ca;...

Tính đến 22 tháng 8, Bắc Mỹ có hơn 6,8 triệu ca và gần 257.000 tử vong. Mỹ vẫn là nước có số ca nhiễm và tử vong nhiều nhất, gần 5,8 triệu ca nhiễm, và hơn 179.000 tử vong. California đứng đầu số ca với gần 660.000 ca, tiếp theo là Texas và Florida, trong khi bang New York tụt xuống xếp thứ 4 nhưng vẫn đứng đầu về tử vong (gần 33.000 tử vong), Georgia vươn lên xếp thứ 5, xếp tiếp theo là Illinois, Arizona...Washington, D.C xếp 42 với hơn 13.000 ca. Mexico xếp vị trí thứ hai Bắc Mỹ, với hơn 611.000 ca và hơn 63.000 tử vong. Tâm dịch là Ciudad de México hơn 90.000 ca, Estado de México hơn 63.700 ca,...Canada xếp thứ ba, với tâm dịch Québec gần 61.500 ca chiếm 1/2 số ca cả nước.

Tính đến 14 tháng 10, Bắc Mỹ có hơn 9,7 triệu ca, với hơn 330.000 đã qua đời. Đầu tháng 10 so với trước, Mỹ giảm không đáng kể, và có xu hướng dịch chuyển tăng nhanh từ vùng Nam và Tây (trước đó nữa là Đông Bắc) sang khu vực Trung Tây. Mexico giảm không đáng kể trong khi Canada tăng khá nhanh. Tính đến đầu tháng 11 Mỹ vẫn là nước tăng nhanh nhất (đạt hơn 10 triệu ca) và số ca chết nhiều nhất, Texas là bang nhiều ca nhất xếp trên California xếp 2, bang Illinois xếp 5 và một số bang Trung Tây tăng nhanh. Các thành phố lớn nhiều ca: Los Angeles 320.000 ca, New York 271.000 ca, Chicago 215.000 ca, Miami 192.600 ca, Houston 166.500 ca...(8/11).

Ngày 13/11 Mỹ lập kỷ lục số ca, lên tới 183.527 ca mới /ngày và 1.395 tử vong /ngày (cả thế giới 656.481 ca /ngày - kỷ lục, 9.945 chết / ngày), theo worldometers. Vùng Trung Tây tăng nhanh nhất nhưng các vùng khác cũng có xu hướng tăng nhanh trở lại so với tháng trước. Mexico vẫn xếp thứ 4 thế giới về tử vong dù xếp 11 thế giới số ca nhiễm. Canada đầu tháng 11 tăng nhanh so với tháng trước.

Theo Worldometer cập nhật 8h10 giờ Việt Nam (15/11) Mỹ có 157.081 ca mới và 1.260 tử vong mới trong ngày 14/11 (trước đó lúc 8h giờ Việt Nam, trang này cập nhật 156.866 ca, với 1.259 tử vong trong ngày nhưng chưa có số liệu một số bang Louisiana, Nebraska, Connecticut, Rhode Island..., chưa có số liệu của quân đội (US Military), nhà tù liên bang (Federal Prisons)... Một số hạt của các bang chưa có số liệu mới như Hidalgo, Montgomery... ở Texas, như Riverside, Fresno, Sacramento, San Joaquin, Tulare, Imperial... ở California,v.v. Sau đó cập nhật thêm 172 ca tại Mỹ, nâng số ca là 157.253 ca. Cộng lại Mỹ có 11.226.218 ca và tử vong là 251.256 (đến 14/11). Theo trang Johns Hopkins University, Mỹ có 10.904.023 ca, 245.600 tử vong (14/11). CDC cung cấp số liệu chậm hơn, và 181.801 ca mới, 1.364 tử vong trong ngày 14/11. Tính đến 13/11/2020 ở Mỹ các hạt /quận nhiều ca nhất thứ tự là Los Angeles (California), Cook (Illinois), Miami-Dade (Florida), Maricopa (Arizona), Harris (Texas), Dallas (Texas) (trên 100.000 ca ở mỗi hạt), các hạt /quận nhiều tử vong nhất thứ tự là Kings (New York), Queens (New York), Los Angeles (California)), Cook (Illinois), Bronx (New York) (trên 5.000 tử vong ở mỗi hạt) - theo Johns Hopkins University. Tính đến cuối tháng 11 Mỹ vẫn đứng đầu thế giới về số ca và tử vong, và riêng tháng 11 đứng đầu thế giới về số ca mới và tử vong mới, nhiều ngày trong khoảng 150.000 ca - 200.000 ca / ngày, và một số ngày trên 2.000 tử vong / ngày. Nửa cuối tháng 11, dịch cũng lan khá đều cả bốn vùng Đông Bắc- Nam - Tây và Trung Tây của Mỹ. Hai nước láng giềng MexicoCanada dịch cũng nghiêm trọng.

Tính đến 3 tháng 12 tính 14 ngày gần nhất Mỹ có hơn 2.395.000 ca (không tính các vùng quốc hải) trong khi cả thế giới hơn 8,08 triệu ca mới, Mêxicô hơn 118.500, Canađa gần 79.000 ca, tiếp theo là Panama, Costa Rica, Puerto Rico (vùng quốc hải của Mỹ),...

Các nhân vật nổi tiếng mắc Covid: Thượng nghị sĩ Ron Johnson - Chủ tịch Ủy ban An ninh Nội địa và Chính phủ của Thượng viện; Thượng nghị sĩ Rand Paul; hai thành viên đại diện bang Florida của Quốc hội là Hạ nghị sĩ Matt Gaetz và Hạ nghị sĩ Michael Waltz (7/11); Chánh văn phòng Nhà Trắng Mark Meadows; Herman Cain - doanh nhân (chết vì covid); Tom Seaver - vận động viên bóng chày, tử vong; Allen Garfield - diễn viên Mỹ, tử vong; David Driskell - học giả Mỹ, tử vong...(xem thêm)

Danh sách quan chức, người nổi tiếng mắc bệnh

Cập nhật 13/11/2020

Antigua and Barbuda

The Bahamas

Barbados

Belize

British Overseas Territories (Lãnh thổ hải ngoại Anh)

Anguilla

Bermuda

Cayman Islands

Montserrat

Turks and Caicos Islands

British Virgin Islands

Canada

  • Phu nhân Grégoire Trudeau của Thủ tướng Canada
  • Thứ trưởng Bộ Ngoại giao Canada, Marta Morgan
  • Lãnh đạo của phe đối lập, lãnh đạo của Đảng Bảo thủ, Erin O'Toole
  • Lãnh đạo Khối Québécois, Yves-François Blanchet
  • Cựu bộ trưởng tài chính liên bang, Bill Morneau
  • Nghị sĩ Kamal Khera
  • Bộ trưởng Bộ Ngoại giao tỉnh Alberta, Tracy Allard
  • Thị trưởng thành phố Longueuil, Canada
  • MC người Canada, Renee Jane Good

Costa Rica

  • Cựu đệ nhất phu nhân Costa Rica, Henrietta Boggs (đã tử vong)
  • Ít nhất 14 quan chức lập pháp (22/10)

Cuba

Greenland (Denmark)

Dominica

Dominican Republic

Dutch Caribbean (Ca-ri-bê thuộc Hà Lan)

Aruba

Curaçao

Sint Maarten

Caribbean Netherlands (Ca-ri-bê thuộc Hà Lan)

Bonaire
Saba
Sint Eustatius

El Salvador

Overseas France (Vùng hải ngoại của Pháp)

Region of Guadeloupe

Region of Martinique

Collectivity of Saint Barthélemy

Collectivity of Saint Martin

Saint Pierre and Miquelon

Grenada

Guatemala

Haiti

Honduras

Jamaica

Mexico

  • Bộ trưởng Tài chính Arturo Herrera,
  • Bộ trưởng Năng lượng Rocio Nahle
  • Người đứng đầu lực lượng hải quân Mexico, Jose Rafael Ojeda
  • Cựu Chủ tịch Hạ viện Juan de Dios Castro Lozano (tử vong)
  • Thị trưởng Thành phố Mexico, Claudia Sheinbaum
  • Thị trưởng thành phố Ciudad Juarez, Armando Cabada
  • Thị trưởng thành phố Mexicali, Marina del Pilar
  • Thống đốc bang Tamaulipas, Francisco García Cabeza de Vaca
  • Thống đốc bang Sonora, Claudia Pavlovich,
  • Cục trưởng Thuế Raquel Buenrostro
  • Người đứng đầu Viện An sinh Xã hội
  • Tay đua F1 Sergio Perez
  • Cầu thủ Carlos Alberto Rodríguez

Nicaragua

Panama

Puerto Rico (United States)

Saint Kitts and Nevis

Saint Lucia

Saint Vincent and the Grenadines

Trinidad and Tobago

  • Cựu Phó Chủ tịch FIFA Jack Warner, người Trinidad and Tobago

United States (Mỹ)

Châu Đại Dương

Các trường hợp đã được xác nhận tại Úc, Đảo Phục Sinh, Fiji, Polynésie thuộc Pháp, Guam, Nouvelle-Calédonie, New ZealandPapua New Guinea. Trường hợp được xác nhận đầu tiên là tại Melbourne, Victoria vào ngày 25 tháng 1.[26] Nhiều quốc đảo nhỏ ở Thái Bình Dương đã tránh được sự bùng phát bằng cách đóng cửa biên giới. Các trường hợp đã được báo cáo ở tất cả các quốc gia có chủ quyền đại dương ngoại trừ Kiribati, Quần đảo Marshall, Liên bang Micronesia, Nauru, Palau, Samoa, Quần đảo Solomon, Tonga, TuvaluVanuatu, và chưa được báo cáo ở các quốc gia liên quan của Quần đảo CookNiue. Không có trường hợp nào được báo cáo ở Khu tự trị Bougainville, Đảo Norfolk, Wallis và Futuna, Tokelau, Quần đảo PitcairnSamoa thuộc Mỹ.

Tính đến 22 tháng 8, châu Đại Dương có gần 27.000 ca, hơn 500 tử vong. Australia đứng đầu với hơn 24.000 ca, tăng nhanh ở bang Victoria từ cuối tháng 7, đã hơn 17.000 ca. Có 10 nước chưa có ca nào.

Tính đến 14 tháng 10, châu Đại Dương có hơn 33.000 ca, và hơn 900 đã qua đời. Nửa đầu tháng 10 thêm Solomon vào số nước có ca nhiễm. Quần đảo Marshall ca đầu 28 tháng 10. Vanuatu có ca đầu 11 tháng 11. Đầu tháng 11 Polynesia thuộc Pháp có xu hướng tăng nhanh. Samoa có ca đầu 18 tháng 11.

Các nhân vật nổi tiếng mắc Covid: Bộ trưởng Bộ Nội vụ Australia, Peter Dutton;...(xem thêm)

Danh sách quan chức, người nổi tiếng mắc bệnh

Cập nhật 13/11/2020

Australia (Úc)

France

French Polynesia (Pô-li-nê-si-a thuộc Pháp)

  • Thủ hiến Polynesia thuộc Pháp, Edouard Fritch
  • Cựu Thủ hiến Polynesia thuộc Pháp, Gaston Flosse

New Caledonia

Wallis and Futuna

Marshall Islands

New Zealand

Papua New Guinea

Bougainville

Solomon Islands

American Samoa

Guam

Hawaii

Northern Mariana Islands

Vanuatu

Australia

Norfolk Island

Kiribati

Micronesia

Nauru

New Zealand

Cook Islands

  • Cựu Thủ tướng quần đảo Cook, Joe Williams (đã tử vong)

Niue

Tokelau

Palau

Samoa

Tonga

Tuvalu

United Kingdom

Pitcairn Islands

Nam Mỹ

Kể từ ngày 19 tháng 3, các ca bệnh đã được xác nhận ở tất cả các quốc gia Nam Mỹ: Argentina, Brazil, Bolivia, Chile, Colombia, Ecuador, Guyana, Paraguay, Peru, Suriname, Uruguay, VenezuelaGuyane thuộc Pháp. Không có trường hợp nào được báo cáo ở Đảo BouvetNam Georgia và Quần đảo Nam Sandwich, nhưng đã có trường hợp nghi ngờ.

Virus coronavirus được báo cáo xuất hiện lần đầu tiên ở Nam Mỹ vào ngày 26 tháng 2 khi Brazil xác nhận một trường hợp ở São Paulo. Kể từ đó, các chính phủ trong khu vực đã thực hiện một loạt các hành động để bảo vệ công dân của họ và ngăn chặn sự lây lan của COVID-19.[27]

Brazil tâm dịch Nam Mỹ. Tính đến 12 tháng Bảy có hơn 1.864.000 ca được ghi nhận xếp 2 thế giới, 72.100 chết; tâm dịch là các bang: São Paulo: gần 372.000 ca; Ceará: hơn 136.700 ca; Rio de Janeiro: hơn 129.000 ca; Pará hơn 125.700 ca; Maranhão: gần 99.000 ca; Bahia: hơn 105.700 ca; Amazonas: gần 84.000 ca; Minas Gerais hơn 75.000 ca; Pernambuco hơn 72.400 ca;...Các thành phố /quận / hạt tâm dịch: São Paulo hơn 152.000 ca; Brasilia hơn 70.000 ca; Rio de Janeiro hơn 64.000 ca; Salvador: hơn 43.000 ca; Fortaleza: hơn 38.000 ca; Manaus hơn 30.000 ca;...

Tiếp theo là Peru và Chile. Tính đến 12 tháng Bảy Peru có hơn 326.000 ca (Lima Metropolitan hơn 164.200 ca; Callao gần 19.100 ca; Piura hơn 18.700 ca;...); Chile có hơn 315.000 ca (Metropolitana / vùng thủ đô có 238.360 ca; vùng Valparaíso 14516 ca; vùng Antofagasta 11.799 ca)...

Tính đến 22 tháng 8, Nam Mỹ có hơn 5,6 triệu ca, hơn 186.000 tử vong. Brazil vẫn xếp đầu với hơn 3,5 triệu ca, và hơn 113.000 đã tử vong. São Paulo đứng đầu các bang, gần 736.000 ca, tiếp theo là Bahia gần 230.000 ca xếp thứ hai (nhưng xếp thứ 6 về tử vong), Rio de Janeiro 207.000 ca xếp thứ ba (nhưng xếp thứ 2 về tử vong), Ceará 203.000 ca, vùng quận liên bang / thủ đô có hơn 145.400 ca, xếp thứ 7. Peru xếp vị trí thứ hai với hơn 576.000 ca, hơn 27.000 tử vong. Colombia vươn lên xếp thứ 3, trên 522.000 ca, tâm dịch quận liên bang / thủ đô có hơn 181.000 ca; Chile hơn 394.000 ca, tâm dịch vùng thủ đô hơn 268.000 ca; Argentina hơn 329.000 ca, tâm dịch là thành phố Buenos Aires trên 82.000 ca và tỉnh Buenos Aires hơn 205.000 ca.

Tính đến 14 tháng 10, Nam Mỹ có gần 8,8 triệu ca, hơn 274.000 đã qua đời. Brazil và Peru, Chile có xu hướng giảm nửa đầu tháng 10 nhưng Argentina và Colombia vẫn nghiêm trọng. Uruguay là nước khống chế dịch tốt nhất khu vực tính đến nửa đầu tháng 10. Đến đầu tháng 11 số ca mới tăng chậm lại ở Nam Mỹ.

Tính đến 3 tháng 12 trong 14 ngày gần nhất, tăng nhanh nhất là Braxin gần 491.000 ca, Colombia hơn 116.000 ca, Argentina gần 101.000 ca, Pêru hơn 25.000 ca, Chile hơn 19.000 ca,...

Các nhân vật nổi tiếng mắc Covid: Fábio Faria, Bộ trưởng Truyền thông của Brazil, Tổng thống Brazil Jair Bolsonaro và vợ, Davi Alcolumbre, Chủ tịch Thượng viện Brazil; César Salinas, chủ tịch Liên đoàn Bóng đá Bolivia - tử vong;...(xem thêm)

Danh sách quan chức, người nổi tiếng mắc bệnh

Cập nhật 13/11/2020

Argentina

Bolivia

  • Tổng thống lâm thời của Bolivia, Jeanine Áñez
  • Bộ trưởng Y tế Bolivia, Maria Eidy Roca
  • Bộ trưởng Khai khoáng Bolivia, Jorge Fernando Oropeza;
  • Bộ trưởng Bộ Tổng thống, Yerko Nunez;
  • Bộ trưởng Bộ Năng lượng Rodrigo Guzmán,... (thống kê 11 bộ trưởng - ngày 3/7)
  • Chỉ huy lực lượng vũ trang, Tướng Sergio Orellana;
  • Cựu Chủ tịch Thượng viện, Bộ trưởng Eugenio Rojas Apaza (tử vong)
  • Chị gái cựu Tổng thống Evo Morales (đã tử vong)
  • Chủ tịch Liên đoàn Bóng đá Bolivia, César Salinas, tử vong

Brazil

Chile

  • Bộ trưởng Phát triển Xã hội,
  • Bộ trưởng Công trình Công cộng Alfredo Moreno
  • Bộ trưởng Năng lượng
  • Cựu Bộ trưởng, Sergio Onofre Jarpa (tử vong)
  • Cựu thị trưởng Valparaíso, Hernán Pinto (tử vong)
  • Nhà văn Luis Sepúlveda (đã tử vong)

Colombia

Ecuador

Falkland Islands (Quần đảo Falkland)

French Guiana (Guiana thuộc Pháp)

Guyana

  • Chủ tịch Quốc hội Guyana, Manzoor Nadir
  • Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Thương mại Quốc tế Guyana, Hugh Todd

Paraguay

Peru

Suriname

Uruguay

Venezuela

Châu Nam Cực

Tính đến cuối tháng 6 năm 2020, châu Nam Cực là lục địa duy nhất chưa phát hiện ca lây nhiễm nào.[28]

Vận chuyển quốc tế

Sự bùng phát lan sang một số tàu du lịch bao gồm Diamond Princess, Grand Princess, World Dream, MS Westerdam và MS Braemar.[29][30][31][32]

Các nhà khai thác hành trình đã bắt đầu hủy bỏ hoặc thay đổi hành trình của họ khi các quốc gia trên thế giới thực hiện các hạn chế du lịch để hạn chế dịch bệnh. Các cảng đang từ chối chấp nhận các tàu du lịch đã đến cảng Trung Quốc hoặc đang chở hành khách Trung Quốc trong khi dịch bệnh bùng phát.

Hiệp hội quốc tế Cruise Lines (CLIA), đại diện cho 90% các nhà khai thác hành trình, đã công bố các biện pháp phòng ngừa khác nhau đang được thực hiện bởi các thành viên của mình. Tất cả hành khách đã đi hoặc đến / quá cảnh qua Trung Quốc, Hồng KôngMa Cao trong vòng 14 ngày trước khi lên tàu sẽ bị từ chối nhập cảnh vào tàu du lịch. Bất kỳ người nào tiếp xúc gần với các trường hợp nghi ngờ hoặc được chẩn đoán nhiễm coronavirus cũng sẽ bị từ chối nhập cảnh.[33]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Đại_dịch_COVID-19_theo_quốc_gia_và_vùng_lãnh_thổ http://minzdrav.gov.by/ru/sobytiya/v-belarusi-izle... http://www.nhc.gov.cn/yjb/s7860/202003/b4c328ff608... http://www.tribune242.com/news/2020/mar/12/breakin... //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/32205091 http://a-tv.md/eng/index.php?newsid=78329 //dx.doi.org/10.1016%2Fj.jmii.2020.03.013 //www.worldcat.org/issn/0261-3077 https://www.theaustralian.com.au/nation/coronaviru... https://www.antarctica.gov.au/news/2020/changes-fo... https://www.health.gov.au/ministers/the-hon-greg-h...